Coi chưởng tàu có phụ đề phía dưới, ai chắc cũng biết chử đại, như bao đại nhân, quan đại nhân chứ gì ... chử đại đó mà thêm cái chí chí dấu đó ở cái hán, thì là chử thái (giám).
Thái Giám
tài jian
thái (4 nét) có nghỉa là cao, to, hay rất
giám (15 nét) có nghỉa là trông, coi hay nhà tù
warning: Anh nào đi qua tàu du lịch mà thấy chổ đề bảng tìm nhân viên đề chử đó thì đừng có dô nha, không thì cũng giống anh chàng Tiểu Đa trong "Võ Mỵ Nương" đó
Giám cũng có nghĩa là coi qua, xét qua (giám sát), gương soi bằng đồng
yă jiàn
Nhã giám là từ lịch sự dùng để mời người khác xem tác phẩm của mình, thí dụ như văn, thơ, tranh ảnh, v.v.
"Phải duyên chấp nối mới mong sắt cầm"
Lãng Tử 浪子
Lãng Tử là người sống lang bạt, đi lang thang khắp nơi, rày nay mai đó, không ở một chỗ nào nhứt định. Cũng có nghĩa kẻ chơi bời lêu lổng.
English: vagabond. Lãng tử đồng nghĩa với Lãng nhân, Lãng sĩ.
浪 Lãng hay Lang còn có nghĩa là con sóng nước. 海浪 Hải lãng: sóng biển. 巨浪 Cự lãng: sóng lớn. 風平浪靜 Phong bình lãng tĩnh: gió yên sóng lặng.
浪費 lãng phí, phung phí, tùy tiện
treo trong nhà, trước cửa nhà hay trước bàn thờ thần để đem lại may mắn!
四季平安sì jì píng an Tứ quí bình an: bốn mùa bình an
金枝初發葉
jin zhi chu fa yè Kim chi sơ phát diệp: Cành vàng bắt đầu trổ lá
yù shù zhèng kai hua Ngọc thụ chánh khai hoa: Cây ngọc chính thức nở hoa
yín shù zhèng kai hua Ngân thụ chánh khai hoa: Cây bạc chính thức nở hoa
招財zhao cái - Chiêu Tài: mời gọi tiền của
财 Tài (7 nét, theo lối viết giản thể là lối viết chử tàu sử dụng phổ biến ở trung cộng hay còn gọi là trung đại lục).
財 Tài (10 nét, theo lối viết phồn thể được sử dụng rộng rải ở Đài loan, Macao, Hồng Kông, và một số nước có tàu kiều như Mã Lai, Singapore, v.v.).
如意吉祥
rú yì jí xiáng Như ý Cát tường: tốt lành như ý muốn
年年如意
日日平安
nián nián rú yì Niên Niên Như Ý
rì rì píng ān Nhựt Nhựt Bình An
一帆風順
yi fan feng shùn Nhứt phàm phong thuận: thuận buồm xuôi gió
五方五土龍神
wu fang wu tu lóng shén Ngũ Phương Ngũ Thổ Long Thần
前後地主財神
qián hòu dì zhu cái shén Tiền Hậu Địa Chủ Tài Thần
- Huỳnh đế 黃帝 huáng dì (Hoàng Đế) ở trung tâm, hành Thổ, màu vàng.
- Bạch đế 白帝 bái dì, cai quản phương tây, hành Kim, màu trắng.
- Hắc đế 黑 帝 hei dì, phương bắc, hành Thủy, màu đen.
- Thanh đế 青帝 qing dì, phương đông, hành Mộc, màu xanh.
- Xích đế 赤帝 chì dì, phương nam, hành Hỏa, màu đỏ.
xích có nhiều nghĩa: màu đỏ, hết sạch, trống không.
* năm vị thần long mạch coi về đất đai, bảo hộ cư dân làm ăn sinh sống sắp theo ngũ hành gồm: Thổ Công - làm chủ nền nhà
Thổ Thần - làm chủ khu đất
Thổ Địa còn gọi là Môn Khấu Thổ Địa Tiếp Dẫn Tài Thần - là thần thổ địa trực ở cổng để tiếp thần tài vào nhà.
Thổ phủ - bảo vệ các kho hàng.
Thổ Kỳ - cai quản mặt đất nói chung.
- Tiền địa chủ tài thần là chủ đất phía trước, thờ vị này là có ý báo đáp cái gốc nhớ đến cái nguồn
- và Hậu địa chủ tài thần là thần tài của đất phía sau tức thờ vị thần tài của chủ đất hiện nay.
Ý nghĩa của chữ: F.U.C.K.
Trên mạng có người bịa đặt ra định nghĩa như sau (điều này vô căn cứ):
Ngày xửa ngày xưa, vào thời vua chúa và công giáo ở Âu châu... một cặp nam nữ không được ái ân, sex với nhau, kể cả khi họ đã cưới nhau rồi cũng không được, chỉ khi nào họ được sự đồng ý của nhà vua, bằng một tờ giấy có đề: "Fornication Under the Command of the King". Dịch đại khái là "thông dâm dưới mệnh lịnh của vua".
Theo một số nguồn giải thích có thể tin tưởng được, từ này được cho là dùng đầu tiên năm 1503 trong bài thơ của nhà thơ người Tô Cách Lan Willian Dunbar có ý nghĩa âm u, ảm đạm. Ở Hòa Lan chữ này có nghĩa xâm nhập vào, giao hợp, giao cấu. Người Na Uy có chữ tương tự "fukka" nghĩa giao cấu, Thụy Điển dùng chữ "focka" nghĩa xô đẩy, giao cấu. Tiếng Đức "ficken" cũng nghĩa tương tự vậy. Trong văn chương tiếng Anh, động từ Fuck có nghĩa: to engage in sexual intercourse, tạm dịch: tham gia vào quan hệ tình dục.
đồng nghĩa với: to cut the ground from under someone or something.
rút mất nền móng bên dưới một người hay một vật, làm cho người đó, vật đó không còn chổ đứng, mất hết mọi nền tảng.
Nghĩa tương tự: unhinge / to get rid of someone or something.
làm cho một người mất thăng bằng / tống khứ được ai đó hay cái gì đó đi
thay đổi một việc gì đó từ cơ bản của nó, là từ thường dùng trong chính trị.
Chửa hoang
Cả nể cho nên sự dở dang
Nỗi niềm có thấy hỡi chăng chàng
Duyên thiên chưa thấy nhô đầu dọc
Phận liễu sao đà nẩy nét ngang
Cái nghĩa trăm năm chàng nhớ chửa
Mảnh tình một khối thiếp xin mang
Quản bao miệng thế lời chênh lệch
Không có nhưng mà có mới ngoan
Hồ Xuân Hương
(1772 - 1722)
Dịch Câu:
Duyên thiên chưa thấy nhô đầu dọc
Phận liễu sao đà nẩy nét nghang
Có ngụ ý là con gái chưa có chồng đã có chửa!
Bởi vì chử Thiên chưa thấy nhô đầu dọc thành chữ Phu (chồng):
天 = Thiên
và Liễu có 2 nghĩa:
Liễu cũng là cây liễu 柳 , liễu có cành mềm nên ví như là con gái.
Ngũ Phúc Lâm Môn
五 福 臨 門
Phúc - Lộc - Thọ - Khang - Ninh
là một bộ Ngũ Phúc tượng trưng cho những điều tốt lành
Lộc : Tài Lộc, cũng có nghĩa là đọt non và cũng có nghĩa con Hươu. Ngày Tết hái Lộc đem vào nhà cho hên, hay trong hình có vẽ con Hươu treo lên cũng tượng trưng tương tự
壽 Thọ [Shòu] sống lâu
An 安 : yên ổn, yên tĩnh, yên lành, an toàn
An Khang 安康
Khang hay Khương : mạnh khỏe
Ninh : an toàn, bình an
Thịnh 盛 : sung mãn, đầy đủ, đông đúc
Vượng 旺 : phát đạt
盛 旺 good health and prosperity
Hưng Vượng 興 旺
財祿百喜
Giàu có, phúc lành, nhiều điều vui vẻ
Tài = tiền tài, của cải
Lộc = tốt lành, phúc
Bách = 100, rất nhiều
Hỷ = vui vẻ
Xe Đua mệnh danh "Mũi tên Bạch Kim" (xưa và nay)
Silberpfeil dịch sát nghĩa: Mũi tên bạc
1934
2009
Ý nghĩa chữ Lapdog
Lapdog là con chó nhỏ, có thể để lên đùi (lap), mình gọi là chó bỏ túi hay chihuahua. Ý nghĩa phía sau của Lapdog là... ngày xửa ngày xưa, quí ông và cả quí bà nữa, lâu lắm mới mới tắm một lần ... Vì vậy trên người của họ, tưởng tượng thôi cũng biết là nó như thế nào, hàng triệu triệu con chí rận, đủ thứ con hết bò tùm lum người, nhứt là phía dưới ấy của phụ nữ thì khỏi cần phải nói ... vì vậy các bà ấy nuôi con chó nhỏ kia, vài tháng hay khi rảnh rổi, các bà ấy cho con chó đó vào phía dưới áo đầm, để nó lên đùi. Hơi ấm của con chó sẽ dụ được mấy con chí rận kia trèo qua để hút máu chó, vậy là các bà bớt đi được vài triệu con mỗi một đợt.
*Laptop, nghĩa cũng tương tự, là máy computer để lên đùi được, khác với Desktop.
Có người quen muốn đặt tên cho con là Thục Nghi, hỏi hai chử này có nghĩa là gì?
Chữ Thục có rất nhiều nghĩa, đây là đại khái:
俶 chỉnh tề
淑 hiền lành
熟 kỹ càng
贖 chuộc (lấy vật gì cầm thế) chuộc tội: 贖罪
và Nghi cũng có nhiều nghĩa:
儀 lễ nghi
仪 dáng bề ngoài
疑 nghi ngờ
宜 thích nghi, thích đáng
Ý nghĩa tên Thiên Tú
Thiên 天 Trời, cõi trời
Thiên 千 1000
+++++
Tú 秀 tốt đẹp
ưu tú, xuất sắc 優秀 (excellent)
Thiên Tú có nghĩa: nhiều điều nổi trội, tốt đẹp Trời cho. Tánh thông minh, xuất sắc về một phương diện nào đó do Trời ban cho!
Ý nghĩa hai câu thơ của Nguyễn Du
số 1455 - 1456 金雲翹 Kim Vân Kiều
"Khen rằng: Giá đáng Thịnh Đường!
Tài này sắc ấy ngàn vàng chưa cân."
Ý của hai câu đó là: thơ của Vương Thúy Kiều giá trị 1000 lượng vàng cũng chưa xứng, hay đáng giá tương đương với những bài thơ thời thịnh nhứt (713-766) của nhà Đường.
Thơ Đường có những luật rất khắc khe, bắt buộc phải tuân theo thì mới được coi là Đường Thi. Đường Thi 唐诗 là những bài thơ của các thi sĩ sống thời nhà Đường. Tất cả các bài thơ sau đó làm theo luật này phải gọi là thơ Đường Luật (chứ không phải là Đường Thi).
Thể thơ Đường Luật phổ biến nhứt là Thất Ngôn Bát Cú Đường Luật: bảy chử trong một câu, tám câu trong một bài thơ. Trong tổng cộng 56 chử đó gói ghém tất cả tâm tư, ý nghĩ hay trí tương tượng của người làm thơ, vốn liếng lời hay ý đẹp, lại phải tuân theo luật thơ nghiêm khắc. Vì vậy làm một bài thơ Đường luật đã khó mà người đọc còn thấy hay thì phải biết tài ba Thơ của Kiều như thế nào.
Bên tàu cũng có nàng Kiều của tác giả Thanh Tâm, đã làm nhiều thơ, nhưng nhìn chung thơ đó không mấy xuất sắc, chỉ là "thù tạc" mà thôi. Trong một số tác phẩm xưa nay, khi nhân vật trong truyện làm thơ, thường có một hai bài hoặc một đôi câu thơ của chính tác giả làm được đưa vào.
Thúy Kiều của Nguyễn Du là một người làm thơ ngoại hạng, trong tác phẩm của Nguyễn Du, tám lần Kiều làm thơ nhưng hoàn toàn không có một câu thơ nào của Kiều mà chúng ta đọc được. Đó là nghệ thuật tuyệt hảo, không gò bó người đọc vào một khuôn khổ nào, thơ là sự cảm nhận của từng người, Nguyễn Du đã để một cửa mở cho người đời mặc sức tưởng tượng về tài thơ của nàng Kiều. Thật là độc đáo!
* Tác giả Từ Văn Trường bút hiệu Thanh Tâm, sống khoảng thế kỷ 16-17, vào đời nhà Thanh.
Thiên thời bất như Địa lợi Địa lợi bất như Nhân hòa
Dịch nghĩa:
Thiên thời không bằng Địa lợi
Địa lợi không bằng Nhân hòa
Địa lợi 地利 đất đai tốt, thế đất thuận lợi, môi trường tốt. Câu này của Mạnh Tử (孟子 372-289 TCN) nói về địa thế quân sự, đạo đức trị dân. Ngày nay có thể hiểu rộng là môi trường hay điều kiện, phương tiện, tài chính, những gì chính tay mình có thể tạo ra hoặc công cụ tốt đã có được trong tay, v.v.
Nhân hòa 人和 lòng dân hòa thuận, thuận lòng người.
Trên đây là 3 yếu tố quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại cho một việc làm lớn. Nếu làm một công trình lớn lao nào đó, và nếu 3 yếu tố này đều thuận lợi thì chắc chắn sẽ thành công tốt đẹp. Nếu chỉ thuận được 2 yếu tố, yếu tố thứ 3 không thuận lợi thì tỉ lệ thành công giảm rất nhiều, không chắc được thành công.
Hai câu trên áp dụng trên công việc làm ăn, nó có nghĩa: nếu có được thời cơ thuận lợi cũng chưa bằng có địa thế vững chắc. Có địa thế vửng cũng không bằng được lòng người. Cho nên Nhân hòa là quan trọng hơn hết để quyết định thành bại.
Thời kỳ Tam quốc 220-280 (cuốn tiểu thuyết Tam quốc chí 三国志). Tào Tháo (nhà Ngụy) có Thiên thời, Tôn Quyền (nhà Ngô) có Địa lợi, Lưu Bị (nhà Thục) có nhân hòa. Không phe nào có cả 3 nên rốt cuộc không ai thắng ai.
Một thí dụ khác, nếu hiểu nghĩa rộng, áp dụng lên con người: một người có số tốt, nhờ công đức của ông bà cha mẹ di truyền, khỏe mạnh, thông minh thì đây cũng có thể coi là Thiên thời. Người đó gặp thêm Địa lợi, được sống trong môi trường tốt, được cha mẹ dạy dổ tốt, được học hỏi trong xã hội văn minh. Yếu tố thứ 3 nếu người này được thêm người giúp đỡ, ít thù nhiều bạn thì người đó chắc chắn sẽ thành công. Mục đích thành công của người đó là gì? có người định nghĩa thành công là nổi tiếng, giàu có hoặc làm lớn có quyền uy, nhưng có người định nghĩa thành công là có được một mái ấm gia đình, gia đình ấm no, trên thuận dưới hòa, hạnh phúc, hài lòng với việc làm và cuộc sống!
Dễ hiểu hơn nữa là thí dụ một người có số trúng số, họ nằm mơ thấy những điềm may mắn, được cho thấy số, v.v. Nhưng họ có nghiệm ra, có tin thiên thời đã tới hay không? Nếu họ nắm được thiên thời đó, liệu họ có tiền để mua vé số (trẻ em chẳng hạn)? có ở gần phố hay có nhớ để đi mua vé số vào đúng thời điểm sổ hay không? và cuối cùng, trước giờ họ đã sống trong môi trường nào? gần gũi kẻ xấu, xì ke ma túy, cờ bạc, bạn bè lường gạt, người chung quanh không có lòng tự trọng hay xin xỏ, v.v. thì cho dù họ đã nắm Thiên thời, Địa lợi, có trúng số trăm tỉ, thành công đó cũng chỉ tạm thời. Những thành phần xấu sẽ dụ gạt mất hết, họ trúng số nhưng không giữ được tiền của.
五福捧寿
5 con dơi nâng bổng chữ Thọ, chữ Thọ 壽 viết theo lối chử Triện, một kiểu chữ cổ thời Chu dùng trong thư pháp, ấn tín (khắc trên con dấu) của Tàu.
Theo quan niệm xưa, 5 cái Phúc của con người là:
- nhị Phú: giàu có;
- tam Khang Ninh: khỏe mạnh an vui;
- tứ Du hảo đức 攸好德: có đức tốt;
- ngũ Khảo chung mệnh 考終命: hưởng hết tuổi trời (cho).
糟糠之妻
Khang nghĩa cám gạo, trấu vỏ hột lúa.
Đây là hai thứ để nuôi súc vật như heo, nhưng đối với người quá nghèo thì họ cũng ăn hai loại này để sống. Do đó hai chữ Tào khang là để chỉ lúc nghèo khổ.
Chi nghĩa: đã, thuộc về
Thê: vợ cả
"Tao khang chi thê bất khả hạ đường 糟糠之妻不可下堂" là người vợ lúc còn nghèo khổ không thể để ở nhà sau, ý nói không thể bỏ người vợ thuở hàn vi nghèo khó để cưới người vợ mới trẻ đẹp lúc giàu sang.
Trước xấu sau tốt
前凶後吉
Tiền = trước, đời trước
(tiền bối, tiền nhân)
Hậu = sau, đời sau, phía sau
(hậu vận = số phận về sau, hậu duệ = con cháu đời sau)
Hung = dữ tợn, xấu, sợ hãi
(hung ác)
Kiết = Cát = tốt, điều lành
(kiết tường, cát tường)
Khâm Phục 欽服
服 Phục: chịu theo, chịu thuộc quyền.
english động từ: to admire, to honour, to revere.
Bất Bách 不百 bù băi
có 2 nghĩa:
* Trăm lần không thể
Bất = không, không thể
Bách còn đọc là Bá = 100, gấp 100 lần.
Nghĩa thứ 2:
Bách từ "cấp bách": gấp, urgent.
thì Bất Bách = Không gấp gáp, cứ thong thả
Từ tiếng Anh: Summary after call từ thông thường dùng trong sách hướng dẫn sử dụng điện thoại di động, có nghĩa: hiện ra thời gian của cú điện thoại vừa gọi kéo dài bao lâu = Display the length of a call after the call.
Năm nay, 2010 có 23 thí sinh đến từ 15 nước tham dự. 12 người từ Á châu (không có VN hi): Nam Hàn, Philippines (5), Thái, Singapore, Nhựt (2), Nepal, Sri Lanka. 4 từ Âu châu: Pháp (2), Bỉ, Thụy điển. 7 từ Bắc Mỹ: USA (2), Canada (2), và Nam Mỹ: Brazil, Ecuador, Columbia.
Vào 19 tháng 11 cuộc thi tuyển chọn Ladyboy contest: "Miss International Queen 2010" tại Pattaya đã tuyển một người Nam Hàn tên "Mini", 27 tuổi đoạt giải nhứt trị giá 10 000 us$: Quần áo dân tộc đẹp nhứt, gương mặt đẹp nhứt, dáng điệu đẹp nhứt, cũng như thái độ và trí thông minh gây ấn tượng, "sắc đẹp hoàn hảo".
Á hậu 1: Ami Takeuchi - Miss Japan. Á hậu 2: Stasha Sanchez - Miss USA
Nhất Kỳ Nhất Hội
一 期 一 会
Yī Qī Yī Huì (tiếng tàu)
Ichi go Ichi e (tiếng Nhựt)
Hội: họp lại, tụ tập lại, gặp nhau.
Ý muốn nói: điều kỳ vọng, mong muốn, cơ hội chỉ đến một lần trong đời. Đây là câu thường dùng để nói "cơ hội gặp gỡ trong tình yêu trai gái" thường chỉ đến một lần trong đời, vì vậy cần hết sức trân trọng và nắm bắt cái duyên này, cũng như làn gió đã thổi qua thì không bao giờ quay trở về chổ cũ của nó được nữa. Một phút chốc cũng có thể làm tan biến, thay đổi một sự vật, một hoàn cảnh và một con người, vì vậy khi yêu một người thì nên làm hết sức của mình để gìn giữ tình yêu đó. Nếu có duyên "nhất kỳ nhất hội" thì còn phải xem có "nợ" nhau hay không.
5 loại Vi trùng và Vi khuẩn nguy hiểm nhứt
Khác Biệt Giữa Xương Rồng Cactus và Mọng Nước Succulent
Trứng có trước hay Gà có trước?
Tẩy Chay Hàng Hóa Đồ Đạc của Tàu khựa
Cuộc Thi Ca Nhạc Truyền Hình Châu Âu 2012
Thành Phố có Mức sống mắc nhứt Thế giới
Vi Trùng MRSA
Máy Giúp Người Liệt Chưn Đi Được
Thức Ăn Ngăn Ngừa Ung Thư
YU55 và WN5
Phân biệt các loại Bão Storms: Cyclone - Hurricane - Typhoon - Tornado
Cholesterol là gì? HDL và LDL là gì?
Kosher, luật lệ ăn uống cho người theo đạo Do Thái chính thống
Bịnh Tiểu Đường
Khi nào thì có Mưa, Mưa Đá, Tuyết, Sương, Sương Mù
Chết Vì Sắc Đẹp
Vì sao Đồng Hồ Kim chỉ 10 giờ 10 phút?
Nhẫn Đính Hôn và Nhẫn Cưới
Người đẹp toàn cầu thế kỷ 21
Giống nhau và khác nhau giữa Trà Đen và Trà Xanh
Truyền Thuyết Ma Cà Rồng và Bá Tước Dracula
Sưu Tầm những câu chuyện về Thế Giới Bên Kia của Tác giả Kim Long
Dementia - Bịnh mất trí nhớ
Hiện tượng Rong Kinh - Rong huyết - Băng lậu
Hành Tinh Tương Tự Trái Đất 581 g
Ngũ Hành Mạng và màu Sắc
Khác Biệt giữa Ngọc và Thạch
NDM-1 Vi Trùng Nguy Hiểm Nhứt Thế Gian
Con Đỉa
Tất cả thông tin về Pha lê và Thủy tinh
Tất cả thông tin về Kim Cương Hột Xoàn
21.12.2012 Ngày Tận Thế?
Những Món Ăn Kinh Khủng Nhứt Thế Giới
Mắt nhìn được sau 50 năm mù lòa
Chuột Cống tìm Mìn
Những Sáng Kiến Kỳ Lạ
Tẩy Uế Nước bằng Ánh Sáng Mặt Trời
Mắm Nêm một Đặc Sản của dân tộc Việt
Sáng Kiến giúp Người Nghèo
Vài Cây Cổ Thụ Nổi Tiếng trong Lịch Sử
Khi Mất Ngủ nên Làm Gì?
Làm Sao để có Làn Da Mặt Đẹp
24 Khuôn Vàng Thước Ngọc
Nhật Thực Khuyết ngày 15.1.2010
Cúm Heo - Thuốc Ngừa và Thuốc Trị Vi Khuẩn H1N1
Nhôm + Bột Ngọt và Bịnh Lãng Trí
Tết Trung Thu đốt đèn đi chơi ...
Bảo Vệ Mắt Bằng Mắt Kiếng Mát
Ý nghĩa của Kim Bạch Kim - Vàng - Vàng Trắng và Bạch Kim
Tại Sao đeo Nhẫn Cưới ở ngón Áp Út?
Sao Sẹt hàng năm
Nhật Thực 22.07.2009
Danh Sách Botany
Rendez-vous Hải Vương - Sao Mộc và Mặt Trăng trong năm 2009
Bài Thuốc Thốc Kê Hoàn của Võ Tắc Thiên
Sen và Súng - cách xếp Origami hình cánh Sen
Đồ Tốt - Đồ Dỏm
Nguyễn An Kiến Trúc Sư xây Tử Cấm Thành Trung Quốc
Độ ISO - Cách Điều Chỉnh Ánh Sáng Khi Chụp Hình
rat bo ich ban co the giai nghia cau (dong benh tuong lan ) thank
ReplyDeleteĐồng = có cùng cái gì đó với nhau (đồng hành, đồng nghiệp, đồng hương, đồng chung cảnh ngộ, v.v.)
DeleteTương Lân = Tương Liên, liền nhau, thông với nhau (tim mạch liên thông), thông cảm cho nhau.
Đồng bệnh tương lân = tóng bìng xiāng lián
Người có cùng bệnh thì dễ thông cảm cho nhau
Người có chung tình cảnh thì dễ hiểu cho nhau.