Quái nguyên thủy từ chữ Quải 掛 có nghĩa là "treo lên".
Số Bát Quái - Cách tìm hướng nhà và ý nghĩa mỗi hướng theo tuổi của mình.
Quái số của năm sinh là căn cứ để bạn định hướng tốt/xấu theo la bàn phong thủy. Điều này sẽ giúp ích cho bạn trong việc bài trí và sắp xếp đồ đạc trong nhà, văn phòng theo hướng tốt tương đối và né tránh những vị trí xấu có thể ảnh hưởng đến cuộc sống của bạn.
Quái số được chia làm hai nhóm là:
Mỗi quái số đều bao hàm các hướng "cát", "hung"; trong đó các hướng:
Sinh Khí (Sheng Chi) là hướng tốt nhứt "đệ nhứt Cát tinh" trong 4 hướng, biểu hiện cho sự thành công, danh tiếng, địa vị và giàu sang, được chiêu đãi.
Muốn hưởng được những sự tốt đẹp đó, cửa chính của căn nhà phải ở vị trí này, hoặc phòng ngủ hay phòng làm việc của gia chủ phải ở vị trí này.
Sinh khí là Cát khí, là thông suốt, sinh sôi nảy nở, sự thụ thai, mọi sự thuận lợi, hanh thông. Sinh khí chủ sự hòa hợp, thăng tiến, lại cũng chủ về sự thông minh, sáng suốt, hiếu lễ, trung hậu, trước sau cẩn trọng.
Đáo kỷ ngoạt tất đắc đại tài, đến năm và tháng Hợi, Mẹo, Mùi đặng đại tài (phát tài lớn).
Thiên Y (Tien Yi) "đệ nhị Cát tinh", biểu hiện cho sức khỏe và sống lâu, đây là vị trí tốt cho người nào trong gia đình có vấn đề về sức khỏe phải quan tâm đến.
Bếp là nơi cung cấp năng lượng, là nguồn gốc của sức khỏe, cho nên bếp hoặc nồi cơm điện nên xoay về hướng này.
Thiên y là Cát khí, biểu hiện sự tăng tài, tiến lộc, gia tăng sinh khí, được hộ trì, hóa giải vướng mắc trong đời sống mọi mặt, thoát khỏi sự bế tắc, gặp lúc bí nhứt thì có cơ hội hay có sự trợ giúp để qua khỏi. Thiên y là có giao, hợp, chính, hòa là có sự hàn gắn, liền lạc và may mắn, là gia đạo bình an, sức khỏe tăng tiến, nếu có bịnh thì mau khỏi, tâm lý lành mạnh, đạo đức lành mạnh, mưu sự thành đạt.
Cửa nhà, đường ra vào nhà được hướng này thì được đại vượng, giàu có ngàn vàng, không bịnh tật.
Đảo kỷ niên đắc tài, đến các năm/tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì phát tài.
Diên Niên (延年) hay còn được gọi là Phước Đức, là "đệ tam Cát tinh", Diên nghĩa là lâu dài, kéo dài. Niên là năm hay tuổi. Là Cát khí, biểu hiện sự vững vàng, hòa thuận, êm đẹp. Gặp khí Diên Niên là có sự may mắn bất ngờ, vui vẻ trong các mối quan hệ tình cảm, gia đình và xã hội. Gặp Diên Niên thì kinh doanh tăng tiến, giao dịch thuận lợi, mưu sự đạt kết quả, tình duyên êm đềm.
Cửa nhà, đường vào nhà, miệng bếp lò xoay về hướng này thì được trung phú, sống lâu, vợ chồng vui vẽ.
Ứng vào năm và tháng Tỵ, Dậu, Sửu.
Phục Vị ( Fu Wei) hay còn gọi là Qui hồn, là "đệ tứ Cát tinh", Phục vị nghĩa là trở lại, khôi phục, trở lại chỗ đứng, vị trí của mình, trở lại sự hưng thịnh: Phục Hưng. Nghĩa bóng của Phục vị là mọi điều thuận lợi, yên lặng trong bất động nên rất thích hợp cho phòng ngủ và nơi nghỉ ngơi.
Phòng ngủ hay cửa chính nhà của gia chủ ở vị trí Phục vị, nhà sẽ có con gái nhiều hơn con trai. Giường ngủ nên đặt ở hướng Phục vị, đầu nằm hướng về các hướng tốt theo quái số của bản thân. Cửa nhà, đường vô nhà, miệng lò, vợ chồng hợp lại được cung này thì được Tiểu phú, trung thọ. Phục vị gặp năm Tử vi có Thiên Ất, Quý Nhơn thì ắt sanh con quý, dễ nuôi. Muốn cầu có con nên đặt bếp lò day miệng về hướng này.
Phục vị là khí biến ngang hòa, trở lại vị trí ban đầu. Vì vậy khí Phục vị là khí quân bình giữa Cát Hung. Phục vị có thể chuyển biến theo các quan hệ và thời gian ảnh hưởng vào lúc đó. Ngày Phục vị gặp giờ hay tháng hay năm Thiên y thì sẽ là tốt, gặp Ngũ quỷ thì sẽ là Ngũ quỷ. Tuổi Khôn, Cấn hay có sự va chạm, nhứt là về xe cộ.
Phục Vị (使自己俯卧 sứ tự kỷ phủ ngọa=sứ giả tự mình cuối xuống nằm xuống) có nghĩa là thủ phục dưới đất để tỏ lòng thành kính hoặc vâng phục: các sứ giả ngày xưa thời phong kiến.
Nhà nên chọn theo hướng Phúc Đức để có Hạnh Phúc hay hướng Phục Vị để được mọi điều thuận lợi. Người lớn tuổi muốn hưởng tuổi thọ cao, an nhàn thì nên chọn hướng Diên Niên, Thiên Y.
Ở 4 hướng có hung tinh chỉ nên đặt cầu xí, xây lò bếp, làm chổ giặc, rửa để trấn yểm hung thần thì khỏi lo tai nạn. Nên tin lấy mà dè dặt.
*Cách suy ra tháng Âm lịch, xem phần cuối trang này.
Họa Hại (Ho Hai) hay còn gọi là Tuyệt thế "đệ tứ hung tinh" là hướng đem lại khó khăn và thất thoát về tiền bạc.
Tại vị trí này chỉ nên để làm phòng chứa đồ đạc.
Họa hại là hung khí, cũng như Lục sát, Họa hại là biểu hiện có sự thiệt hại, mất mác, hao tổn, của cải suy sụp, tán tài, tán vật thuộc quyền quản lý, sử dụng hay quyền sở hữu của chủ thể. Gặp Họa hại là mưu sự khó thành, thiệt hại về vật chất hay tinh thần, tình duyên chia cắt, giao dịch thua thiệt, bịnh gia tăng, khí lực tổn thất, gia đạo bất an, hôn nhân, sinh sản đều phải đề phòng cẩn thận.
Ứng hại vào năm tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
Ngũ Quỷ (Wu Kwei) hay còn gọi là Giao chiến, là "đệ nhị Hung tinh" mang đến tai họa, thất tặc ngũ thứ gặp bảy kẻ gian và 5 lần trộm cướp mất đồ, tôi tớ phản trốn, cháy nhà, trong gia đình vợ chồng con cái thường bất hòa hay cãi với nhau. Ngoài xã hội cũng hay bất hòa với bạn bè, đồng nghiệp, sự bực mình, rắc rối do mất mác, kiện thưa, thị phi. Vị trí này đặt phòng tắm, phòng vệ sinh là hợp, tai họa sẽ bị nước cuốn trôi đi. Ngũ Quỷ là Hung, là năm thứ tà khí quấy rối sự sống, quấy rối quan hệ con người, mọi việc gặp nhiều trắc trở, lận đận khó thành, là bất nhất trước sau, là vô tiền khoáng hậu. Gặp ngũ quỷ dễ gây ra tai vạ, tranh cải, thị phi, khẩu thiệt, gặp sự quấy rối, phá ngang.
Lâm nạn vào năm và tháng Dần, Ngọ, Tuất.
Lục Sát (Liu Sha), Du hồn là đệ tam Hung khí, biểu hiện có sự thiệt hại, đứt đoạn, chia ly, thương tổn, mất mác những gì thuộc chủ thể có quyền chăm sóc, giáo dục hay có quyền sở hữu, tiêu mòn ruộng vườn, súc vật. Lục sát còn gọi là Vãng Vong, là mọi sự đều gặp trở ngại, có sự cản trở, hao tán, mất mác không thành, công việc trái với ý định ban đầu, không được yên ổn, hướng chuyên gây nên những thất bại trong công việc, quan hệ bị xấu đi do tác động bên ngoài, làm ăn, bịnh tật, tai nạn, sức khỏe suy kém, sinh khí hao tổn, vong sự chết chóc, sẩy thai hay nạo thai. Nơi đây nên làm phòng chứa đồ đạc, phòng tắm, phòng vệ sinh mà thôi.
Ứng hại vào năm tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
* Trong tử vi, bộ Lục Sát là 6 sát tinh: Địa Kiếp, Địa Không, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La
chủ về thất bại, tai nạn, bần hàn, nóng nảy, sát phạt, cô đơn.
Trong năm hạn, lại có các sao trong bộ Lục Sát tọa hoặc chiếu thì năm đó ắt là có người trong gia đình tử vong nếu không có nhiều cát tinh cứu gở.
Tuyệt Mệnh (Chueh Ming) "đệ nhứt Hung tinh", hướng xấu nhứt trong 4 hướng xấu.
Không nên đặt cửa chính hoặc phòng ngủ ở vị trí này. Nhà xoay về hướng Tuyệt Mệnh, tuyệt mệnh là hết đường, là gặp trở ngại, không thành, đưa đến việc làm ăn suy sụp, có thể đưa đến khánh tận, là chia cắt, tai ương, tật ách, bị người mưu hại, tuyệt tự, bịnh tật nguy khốn, mất mác người trong nhà, bịnh tật kinh niên, vô thọ (không sống đến già). Hôn nhân, sinh sản, gia đạo bất an, gặp sự chẳng lành, bị người mưu hại, quan hệ tình duyên, giao dịch trì trệ ngưng đọng, gặp nhiều phiền phức, công việc kinh doanh, mưu sự vướng mắc, gẫy đoạn, khó thành.
Ứng vào năm tháng Tỵ, Dậu, Sửu.
Vị trí này chỉ nên đặt phòng tắm, phòng vệ sinh, hay bếp, nếu bếp đặt ở đây thì miệng bếp phải xoay về hướng tốt của gia chủ, có nghĩa là bếp đặt hướng Tuyệt Mệnh thì miệng bếp phải nhìn về hướng Sinh Khí: "tọa hung hướng cát".
Nếu hướng cửa nhà phạm vào hướng xấu, có thể dùng hướng bếp để hóa giải:
Trong phép mệnh cung phối hướng, ngoài việc xem xét mệnh cung với hướng nhà, cũng có thể xem xét mệnh cung với hướng bàn thờ (6 điều tối kỵ khi đặt bàn thờ, xem ở cuối bài), hướng bếp, hướng bàn làm việc, hướng giường ngũ,...
thí dụ: Nam sinh Giáp Ngọ, mệnh cung Khảm. Nếu ở nhà hướng Ly là được khí Diên Niên. Con gái sinh 1988, mệnh cung là Chấn, nếu nằm giường ngũ hướng Đoài là gặp khí Tuyệt Mệnh.
Có 2 cách để tính Quái số của bạn, thứ nhất là căn cứ vào bảng tra cứu năm sinh, thứ hai là làm phép tính.
Bạn hãy lấy 2 số cuối trong năm sinh của mình cộng và rút gọn lại thành một số. Ví dụ người sinh năm 81, lấy 8+1=9. Nếu là nam, lấy 10-9=1. Nếu là nữ, lấy 5+9=14, rút gọn thành 5.
Sau khi có được Quái số, tiếp tục tra bảng dưới đây để xác định các hướng “cát” và "hung" tương ứng với nó:
Quái số 5: hàng trên số Nam, hàng dưới số Nữ
Theo thí dụ này Quái số 5 Nữ, Sinh Khí hướng Tây Nam; Thiên Y - Tây Bắc; Diên Niên - Tây; Phục Vị - Đông Bắc.
Các hướng xấu: Họa Hại - Nam; Ngũ Quỷ - Bắc; Lục Sát - Đông; Tuyệt Mệnh - Đông Nam.
1 - Nhất Khảm 4 hướng tốt: Đông
1 - Nhất Khảm 4 Hướng xấu: Tây Nam (Khôn/Tuyệt mệnh); Đông Bắc (Cấn/Ngũ quỷ); Tây (Đoài/Họa hại); Tây Bắc (Càn/Lục sát). --------------- Đông trù
2 - Nhị Khôn 4 hướng tốt: Đông Bắc (Cấn/Sinh khí), Tây (Đoài/Thiên y), Tây Bắc (Càn/Phước đức), Tây
3 - Tam Chấn
3 - Tam Chấn hướng xấu: Tây (Đoài/Tuyệt mệnh), Tây Bắc (Càn/Ngũ quỷ), Tây Nam (Khôn/Họa hại), Đông Bắc (Lục sát) --------------- Đông
4 - Tứ Tốn hướng tốt:
4 - Tứ Tốn hướng xấu: Đông Bắc (Cấn/Tuyệt mệnh), Tây Nam (Khôn/Ngũ quỷ), Tây Bắc (Càn/Họa hại), Tây (Đoài/Lục sát) --------------- Đông
5 - Ngũ Trung cung hướng tốt
5 -
6 - Lục Càn hướng tốt: Tây (Đoài/Sinh khí), Đông Bắc (Cấn/Thiên y), Tây
6 - Lục Càn hướng xấu: Nam (Ly/Tuyệt mệnh), Đông (Chấn/Ngũ quỷ), Đông nam (Họa hại), Bắc (Khảm/Lục sát) -------- Tây
7 - Thất Đoài hướng tốt: Tây Bắc (Càn/Sinh khí), Tây
7 - Thất Đoài hướng xấu: Đông (Chấn/Tuyệt mệnh), Nam (Ly/Ngũ quỷ), Bắc (Họa hại), Đông Nam (Tốn/Lục sát) --------------- Đông
8 - Bát Cấn hướng tốt: Tây
8 - Bát Cấn hướng xấu: Đông Nam (Tốn/Tuyệt mệnh), Bắc (Khảm/Ngũ quỷ), Nam (Ly/Họa hại), Đông (Chấn/Lục sát) --------- Tây
9 - Cửu Ly hướng tốt: Đông (Chấn/Sinh khí), Đông
9 - Cửu Ly hướng xấu: Tây Bắc (Càn/Tuyệt mệnh), Tây (Đoài/Ngũ quỷ), Đông Bắc (Cấn/Họa hại), Tây Nam (Khôn/Lục sát) ---------------- Tây
Ghi chú: "Đông và Tây không bao giờ gặp nhau". Trong phong thủy được chia ra nhóm người Đông và nhóm người Tây. Góc của nhóm người hướng Tây sẽ không thuận lợi cho người nhóm hướng Đông và ngược lại.
Sinh khí sao Tham lang ứng năm: Hợi, Mão, Mùi
Thiên y sao Cự môn năm Thân, Tý, Thìn
Diên niên/Phước đức sao Vũ khúc năm Ty., Dậu, Sửu
Phục vị sao Tả phù năm Thân, Tý, Thìn
Tuyệt mệnh sao Phá quân năm Tỵ, Dậu, Sửu
Ngũ quỷ sao Liêm trinh năm Dần, Ngọ, Tuất
Họa hại sao Lộc tồn ứng với năm Thìn, Tuất, Sửu, Mùi
Lục sát sao Văn khúc ứng năm Thân, Tý, Thìn.
2. Bàn thờ đại kỵ đặt ở lối đi
3. Bàn thờ đại kỵ đặt ở vị trí nhìn ra 2 hướng: Đông Bắc, Tây Nam vì là 2 vị trí hướng Ngũ Quỷ
4. Bàn thờ đại kỵ đặt hướng Tây Nam nhìn hướng Đông Bắc
- Bàn thờ đại kỵ đặt hướng Đông Bắc nhìn hướng Tây Nam
- Bàn thờ đại kỵ đặt ở hướng Đông nhìn hướng Tây
- Bàn thờ đại kỵ đặt ở Đông Nam nhìn hướng Tây
5. Bàn thờ đại kỵ dùng gỗ đã dùng rồi
6. Bàn thờ đại kỵ đặt trên nóc tủ
- Bàn thờ Tổ tiên không nên đặt ở trung tâm nhà vì sợ hung
- Bàn thờ Phật có thể đặt ở trung tâm nhà
- Bàn thờ Tổ tiên và bàn thờ Phật không nên đặt đối nhau trong một gian phòng
- Không nên treo hình ảnh người quá cố cao hơn hình Phật.
1 lý (市里 li) = 15 dẫn = 500 m
1 dẫn (引 yin) = 10 trượng = 33,33 m
1 trượng (市丈 zhang) = 2 bộ = 3,33 m
1 bộ (步 bu) = 5 xích = 1,66 m
1 xích (市尺 chi) = 10 thốn = 1/3 m = 33,33 cm
1 thốn (市寸cun) = 10 phân = 3,33 cm
1 phân (市分 fen) = 10 li = 3,33 mm
1 li (市厘 li) = 10 hào = 1/3 mm
1 hào (毫 hao) = 10 si = 33,3 µm
1 ti (丝 si) = 10 hu = 3,3 µm
Tháng Âm lịch:
Tháng Giêng (tháng 1 Âm lịch) luôn luôn là tháng Dần.
Tháng 3 Âm lịch là tháng Thìn
Tháng 4 Âm lịch là tháng Tỵ
Tháng 5 Âm lịch là tháng Ngọ
Tháng 6 Âm lịch là tháng Mùi
Tháng 7 Âm lịch là tháng Thân
Tháng 8 Âm lịch là tháng Dậu
Tháng 9 Âm lịch là tháng Tuất
Tháng 10 Âm lịch là tháng Hợi
Tháng 11 Âm lịch là tháng Tý
Tháng Chạp (tháng 12) Âm lịch là tháng Sửu.
Thiên can đứng trước địa chi của tháng tính theo các câu sau:
Giáp, Kỷ chi niên Bính tác thủ <=> Năm có thiên can Giáp hoặc Kỷ thì tháng Giêng là Bính Dần.
Ất, Canh chi tuế Mậu di đầu <=> Năm có thiên can Ất hoặc Canh thì tháng Giêng là Mậu Dần.
Bính, Tân tiên khởi Canh Dần thủ <=> Năm có thiên can Bính hoặc Tân thì tháng Giêng là Canh Dần.
Đinh, Nhâm đích thị Nhâm Dầu lưu <=> Năm có thiên can Đinh hoặc Nhâm thì tháng Giêng là Nhâm Dần.
Mậu, Quý tuế quán Giáp Dần cầu <=> Năm có thiên can Mậu hoặc Quý thì tháng Giêng là Giáp Dần.
Năm có can Canh luôn luôn ứng với năm Dương lịch có số cuối là 0
Năm có can Tân luôn luôn ứng với năm Dương lịch có số cuối là 1
Năm có can Nhâm luôn luôn ứng với năm Dương lịch có số cuối là 2
Năm có can Quý luôn luôn ứng với năm Dương lịch có số cuối là 3
Năm có can Giáp luôn luôn ứng với năm Dương lịch có số cuối là 4
Năm có can Ất luôn luôn ứng với năm Dương lịch có số cuối là 5
Năm có can Bính luôn luôn ứng với năm Dương lịch có số cuối là 6
Năm có can Đinh luôn luôn ứng với năm Dương lịch có số cuối là 7
Năm có can Mậu luôn luôn ứng với năm Dương lịch có số cuối là 8
Năm có can Kỷ luôn luôn ứng với năm Dương lịch có số cuối là 9
Cứ 3 Lục thập hợp lại gọi là một Tam nguyên (60 x 3 =) 180 năm.
* Chúng ta đang ở đại vận thứ 84 Tam bích làm chủ vận (đi vào nằm ở trung cung), Hạ nguyên của tam nguyên thứ 28.
Tam nguyên Cửu vận gần nhứt
Đại vận thứ 83 Nhị hắc, Trung nguyên từ năm 1924 đến hết năm 1983.
Hạ nguyên từ năm 1984 đến hết năm 2043.
Và cứ như vậy tiếp tục xoay chuyển mãi không ngừng, lập lại chu kỳ Tam nguyên Cửu vận từ Giáp Tý 2044 Thượng nguyên Nhất bạch thủy tinh đến Hạ nguyên vận Cửu tử kim tinh năm Quý Hợi năm 2223.
Sao đương lệnh là sao cầm lệnh, làm chủ tại thời điểm muốn xem. Sao Đương lệnh còn gọi là sao Đương Trực và cũng là Vượng tinh vì quan điểm của người xưa, nơi trung tâm cũng là nơi tụ tập tinh tú của bốn phương, nơi phát sinh và tiềm trử tinh hoa.Vượng tinh ảnh hưởng mạnh đến 8 hướng. Hành nào vào trung cung thì hành đó sẽ Vượng.
* Vậy năm Kỷ Sửu 2009, chúng ta đang sống trong đại vận Hạ nguyên, Tiểu vận số 8 Bát bạch thổ tinh. Thổ khí vượng, có tác dụng khắc chế các phi tinh hành thủy, giảm bớt sự tác hoạt của thủy khí. Thổ tinh đương lệnh sẽ làm thoái phi kim khí.
* Khi Bát bạch thổ tinh đương lệnh (làm chủ 20 năm) thì Bạch thổ là sao vượng khí (tốt nhứt).
+ Cửu tử kim tinh và Nhất bạch thủy tinh sẽ là 2 sao sinh khí, sao tương lai chúng ta sẽ đi đến, tiềm ẩn mầm sinh cơ, rất linh hoạt, đầy sức sống.
Các sao thất lệnh:
- Thất xích hoả tinh là sao thoái khí vì vừa ra khỏi chủ vận nên có tính chất trung bình, không tốt không xấu.
--- Tam bích mộc tinh, Nhị hắc thổ tinh là hai sao đã ra trung cung quá xa nên biến thành sao tử khí, đại hung, làm cho hao mòn, kiện tụng, tai nạn, hoả hoạn, bị trộm cướp.
Cửu cung trong Huyền Không Lạc Việt lấy Hà đồ để phi tinh.
Huyền không là phương pháp di chuyển 9 sao, còn gọi là "phi tinh" để xem sao nào nằm ở hướng nào trong tam nguyên (180 năm chia làm 3 đại nguyên), tiểu vận (20 năm âm lịch, một vận), niên vận (năm âm lịch), nguyệt vận (tháng âm lịch), nhật vận (ngày âm lịch), thời vận (phi tinh tính theo đơn vị giờ âm lịch trong ngày).
Đây là khái niệm về Lường thiên xích (đo lường đơn vị nhỏ nhứt của trời) gặp dương thì dời cửu tinh theo thuận (màu xanh) và âm nghịch (dời theo đường màu đỏ).
* Chiều thuận thì nhớ: trung cung ra 6, xuống 7, lên 8, xuống 9, lên 1. Ra 1, vào 2, lên 3, vào 4, nhập trung cung.
* Hoặc nhớ, phi thuận: Chủ vận đưa vào trung cung đặt là sao thứ 1., sao thứ 2. Tây Bắc, 3. Nam, 4. Đông Bắc, 5. Tây, 6. Bắc, 7. Đông Nam, 8. Đông, 9. Tây Nam, trở về trung cung 1.
* Thuận: Trung cung - TB - N - ĐB - T - B - ĐN - Đ - TN
* Còn nghịch thì cũng đi y đường đó nhưng đi từ số nhỏ tới số lớn (từ trung cung, 4, 3, 2, 1, 9, 8, 7, 6, vào trung cung).
* Nghịch: Trung cung - TN - Đ - ĐN - B - T - ĐB - N - TB.
Địa nguyên long
4 sơn Dương: Giáp, Canh, Nhâm, Bính
4 sơn Âm: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
Thiên nguyên long
4 sơn Dương: Càn, Khôn, Cấn, Tốn
4 sơn Âm: Tý, Ngọ, Mão, Dậu.
Nhân nguyên long
4 sơn Dương: Dần, Thân, Tỵ, Hợi
4 sơn Âm: Ất, Tân, Đinh, Quý.
*****Ô giữa, số 5 Ngũ hoàng trung cung sao Liêm trinh thuộc thổ, không có phương hướng. Nữ Âm Cấn, nam Dương Khôn.
Thiên: Tý, Ngọ, Mạo, Dậu, Càn, Tốn, Cấn, Khôn.
Nhân: Dần, Thân, Ty., Hợi, Ất, Tân, Đinh, Quý.
* Giáp Tý, Quý Dậu, Nhâm Ngọ, Tân Mão, Canh Tý, Kỷ Dậu, Mậu Ngọ : 1 / 4 / 7
* Ất Sửu, Giáp Tuất, Quý Mùi, Nhâm Thìn, Tân Sửu, Canh Tuất, Kỷ Mùi : 9 / 3 / 6
* Bính Dần, Ất Hợi, Giáp Thân, Quý Tỵ, Nhâm Dần, Tân Hợi, Canh Thân: 8 / 2 / 5
* Đinh Mão, Bính Tý, Ất Dậu, Giáp Ngọ, Quý Mão, Nhâm Tý, Tân Dậu : 7 / 1 / 4
* Mậu Thìn, Đinh Sửu, Bính Tuất, Ất Mùi, Giáp Thìn, Quý Sửu, Nhâm Tuất : 6 / 9 / 3
* Kỷ Tỵ, Mậu Dần, Đinh Hợi, Bính Thân, Ất Ty., Giáp Dần, Quý Hợi : 5 / 8 / 2
* Canh Ngọ, Kỷ Mão, Mậu Tý, Đinh Dậu, Bính Ngọ, Ất Mão : 4 / 7 / 1
* Tân Mùi, Canh Thìn, Kỷ Sửu, Mậu Tuất, Đinh Mùi, Bính Thìn : 3 / 6 / 9
* Nhâm Thân, Ất Tỵ, Canh Dần, Kỷ Hợi, Mậu Thân, Đinh Tỵ : 2 / 5 / 8
Sau đó dương theo chiều thuận, âm theo chiều nghịch tọa các sao tiếp theo.
Hai: dương 7 / âm 8;
Ba: dương 6 / âm 9;
Tư: dương 5 / âm 1;
Năm: dương 4 / âm 2;
Sáu: dương 3 / âm 3;
Bảy: dương 2 / âm 4;
Tám: dương 1 / âm 5;
Chín: dương 9 / âm 6;
10: dương 8 / âm 7;
11: dương 7 / âm 8;
Chạp: dương 6 / âm 9.
Hai: dương 1 / âm 5;
Ba: dương 9 / âm 6;
Tư: dương 8 / âm 7;
Năm: dương 7 / âm 8;
Sáu: dương 6 / âm 9;
Bảy: dương 5 / âm 1;
Tám: dương 4 / âm 2;
Chín: dương 3 / âm 3;
10: dương 2 / âm 4;
11: dương 1 / âm 5;
Chạp: dương 9 / âm 6
Hai: dương 4 / âm 2;
Ba: dương 3 / âm 3;
Tư: dương 2 / âm 4;
Năm: dương 1 / âm 5;
Sáu: dương 9 / âm 6;
Bảy: dương 8 / âm 7;
Tám: dương 7 / âm 8;
Chín: dương 6 / âm 9;
10: dương 5 / âm 1;
11: dương 4 / âm 2;
Chạp: dương 3 / âm 3
Âm thì trung cung Nhất bạch thủy tinh, theo chiều nghịch, tháng 2 Nhị hắc thổ ở Tây Nam.
60 ngày là một chu kỳ, do đó lấy trung khí 6 tháng sau đây làm điểm mốc:
1/ Vũ thủy / Dương / tháng Giêng
2/ Cốc vũ / Dương / tháng 3
3/ Hạ chí / Âm / tháng 5
4/ Xử thử / Âm / tháng 7
5/ Sương giáng / Âm / tháng 9
6/ Đông chí / Dương / tháng 1
+ Ngày từ Vũ thủy đến Thanh minh, khởi Giáp Tý sau Vũ thủy, đem Thất xích vào trung cung, đi theo chiều thuận áp dụng phương pháp cửu tinh phi cung tuần tự nhập cung cho các ngày tiếp theo. áp dụng phương pháp cửu tinh phi cung tuần tự nhập cung cho các ngày tiếp theo.
Nhật hạn cửu tinh phi cung - Những tháng trung khí Âm.
- Xử thử đến Hàn lộ khởi Giáp Tý sau Xử thử tọa Tam bích tại trung cung, sau đó đi ngược cho các sao kế tiếp nhập cung ngày Ất Sửu lấy Tứ lục.
- Sương giáng đến Đại tuyết, ngày Giáp Tý sau Sương giáng thì Lục bạch vào giữa. Ngày Ất Sửu lấy Thất xích đi vòng ngược nhập cung.
Cá Chép nhả Ngọc vượt Vũ Long Môn hóa Rồng
Muñecas Quitapenas - Búp Bê mang đi nổi lo âu, sự buồn phiền
Ngũ Hành Mạng và Màu Sắc
Lục Thập Hoa Giáp và Ngũ Hành
Tự Xem Ngày Tốt, Giờ Hoàng Đạo, Chọn Hướng Tốt Xuất Hành
Kỳ Hươu - Một trong 3 Linh Thú trong Phong Thủy
What's YOUR PERSONALITY TYPE?
Khách vô Tiền vô
VỊ TRÍ MỤT RUỒI VÀ TƯỚNG SỐMÁY MẮT ĐOÁN ĐIỀM
PHONG THỦY -TRANG TRÍ NỘI THẤT
PHONG THỦY - BẾP và Những điều KIÊNG KỴ
SỐ ĐỀ
ĐOÁN SỐ MỆNH QUA CÂN LƯỢNG
Chào bác Kim Long,
ReplyDeleteTôi nghe nói phòng ngủ ở vị trí Phục vị thì sẽ không tốt mà. Sao không thấy bác đề cập vấn đề này?
Thanks.
đúng là bài này chỉ đề cập một chút về phòng ngủ và hướng phục vị, như trong bài viết ở trên, hướng phục vị là hướng tiểu cát, quân bình giữa cát với hung. Trong một nhà chia 8 hướng 4 tốt, 4 không tốt. Gia chủ muốn gia tăng cái gì cho mình và cho gia đình? muốn thăng quan tiến chức, muốn chuyện vợ chồng tốt, người lớn tuổi thì cần sức khỏe tốt, v.v. thì theo hướng mà đặt phòng làm việc, phòng ngủ của mình theo 4 hướng tốt nhứt, tốt nhì, tốt ba, tốt tư. Bạn đọc được ở đâu cho là "phòng ngủ vị trí phục vị" không tốt, bạn cho mình biết, hay nếu bạn nghe ai nói, thì hỏi họ để xem họ giải thích vì sao không tốt.
ReplyDeleteCam on bac Kim Long ve nhung bai suu tam rat huu dung :-)
ReplyDeletekhông có chi :D
ReplyDeleteHuy Du à,
ReplyDeletecho email sai rồi, gởi đi cứ bị trả lại.
Minh Thay tin tuc cua Kim Long that day du va y nghia. Nhung trang minh da tham khao truoc day viet rat so sai. Cam On Kim Long nhieu. Hy vong sau nay tim hieu them nhung dieu co ich tu Kim Long. Thanks Bac nhieu va chuc suc khoe Bac nhe!
ReplyDeleteCảm ơn những lời khích lệ!
ReplyDelete@Trả lời bạn "Anh Dang", có thể hóa giải bằng cách:
ReplyDeleteƯu tiên 1: Đặt phòng ngủ vợ chồng hưuớng Đông Nam, hoặc
Ưu tiên 2: Xoay miệng lò về hướng Nam.
Ưu tiên 3: Phòng làm việc đặt hướng Đông.
Còn muốn biết công việc hanh thông, giàu sang hay nghèo khó phải coi nhiều thứ nữa mới đoán được chính xác (hướng nhà không chưa đủ), thí dụ như vợ chồng, con có hợp hay khắc nhau, giúp nhau hay hại nhau. Bạn có thể tự tham khảo ở các trang này do tôi sưu tầm từ nhiều sách người xưa viết, và bạn phải biết ngày giờ năm sanh đúng của từng người.
http://kimlong9999.blogspot.de/2009/01/phong-thy-chn-t-ct-nh-st.html
hoặc:
http://kimlong9999.blogspot.de/2009/03/blog-post.html
@Trả lời tiếp bạn "A.D.":
Delete1/ kỵ đầu hướng về nơi ô uế. Đầu nằm chỉ hướng Tây là hướng Ngũ quỉ.
Tôi không nhìn thấy nhà của bạn ra sao nên không cố vấn được, chỉ khuyên bạn nếu có điều kiện thì dời phòng ngủ đi chổ khác, càng xa nơi có nước càng tốt, đặt phòng ngủ của hai vợ chồng nơi cao nhứt của nhà (tầng cao nhứt).
2/ Xem cân xương trên nói khác, dưới nói khác thì bạn xem "quá khứ" họ có viết, xem quá khứ nào tương tự với quá khứ của mình thì tương lai cũng sẽ ứng bên trên hay dưới.
3/ Vợ chồng được "Phục vị" nhưng bát tự bị "Tuyệt mệnh" nói chung duyên này bị thứ hung, xấu vừa.
Sanh con hợp với cha mẹ sanh ra "Hoạ hại".
Muốn sanh thêm con bạn hỏi hơi trể, bởi vì trong 2016 (cho đến hết năm Ta) mà sanh được con gái thì hoá giải được, không thì phải đợi đến 2023 sanh trai cũng hoá giải được, 2025 gái nhưng mẹ đã lớn tuổi sanh ra sợ con bịnh hoạn.
* Trong cung phi cho hai người có nói một câu: "Nghèo khó bên nhau, giàu tử biệt".