Phép bói toán tính trọng lượng của năm, tháng, ngày, giờ sanh là một cách để biết xem người nào đó có số cao hay thấp vậy thôi, chứ không phải chỉ nội bấy nhiêu đó mà đủ quyết đoán cho trọn một đời người. Vì ngoài cách tính này còn phải phối hợp với tử vi, ngoại tướng, tánh tình, giọng nói, mụt ruồi, và nhứt là phúc đức giòng họ, v.v., người có càng nhiều đặc điểm tốt, mới có thể quả quyết được người đó tốt số, và có trường thọ thì mới hưởng được giàu sang phú quý lâu dài. Ngoài số mạng là những gì đã đặt để khi một người vừa mới sanh ra, còn có thuật phong thủy thí dụ như phương hướng nhà ở, cách sắp đặt phòng ốc trong nhà, chọn ngày tốt, chọn bạn đời, người giúp việc tuổi hợp hổ trợ giúp mình, v.v. là những gì chính mình có thể thay đổi, lựa chọn được để chuyển đổi đem lợi thế về cho mình.
có câu "ĐỨC NĂNG THẮNG SỐ", "盡人力知天命", hay là đừng có tin vì xưa nay "Nhân định thắng thiên" cũng nhiều.
Cách 1:
(bấm vào bảng để mở to)
Đổi ngày, tháng sanh qua Âm Lịch hết nha
(coi Lịch ngày Ta, bấm ở đây Lunar Calendar hay vào bên Mục Lục blog này đó)
Ất Sửu: 0 lượng 8 chỉ - Đinh Sửu: 0 lượng 8 chỉ - Kỷ Sửu: 0 lượng 8 chỉ - Tân Sửu: 0 lượng 7 chỉ - Quý Sửu: 0 lượng 5 chỉ
Bính Dần: 0 lượng 6 chỉ - Mậu Dần: 0 lượng 8 chỉ - Canh Dần: 0 lượng 9 chỉ - Nhâm Dần: 0 lượng 9 chỉ - Giáp Dần: 0 lượng 2 chỉ
Đinh Mẹo: 0 lượng 7 chỉ - Kỷ Mẹo: 1 lượng 9 chỉ - Tân Mẹo: 1 lượng 2 chỉ - Quý Mẹo: 1 lượng 2 chỉ - Ất Mẹo: 0 lượng 8 chỉ
Mậu Thìn: 1 lượng 2 chỉ - Canh Thìn: 1 lượng 2 chỉ - Nhâm Thìn: 1 lượng 0 chỉ - Giáp Thìn: 0 lượng 8 chỉ - Bính Thìn: 0 lượng 8 chỉ
Kỷ Tỵ: 0 lượng 2 chỉ - Tân Tỵ: 0 lượng 6 chỉ - Quý Tỵ: 0 lượng 7 chỉ - Ất Tỵ: 0 lượng 7 chỉ - Đinh Tỵ: 0 lượng 6 chỉ
Canh Ngọ: 0 lượng 9 chỉ - Nhâm Ngọ: 0 lượng 8 chỉ - Giáp Ngọ: 1 lượng 5 chỉ - Bính Ngọ: 0 lượng 5 chỉ - Mậu Ngọ: 1 lượng 9 chỉ
- Tân Mùi: 0 lượng 8 - Quý Mùi: 0 lượng 7 chỉ - Ất Mùi: 0 lượng 6 chỉ - Đinh Mùi: 0 lượng 5 chỉ - Kỷ Mùi: 0 lượng 6 chỉ
Nhâm Thân: 0 lượng 7 chỉ - Giáp Thân: 0 lượng 5 chỉ - Bính Thân: 0 lượng 5 chỉ - Mậu Thân: 0 lượng 4 chỉ - Canh Thân: 0 lượng 8 chỉ
Quý Dậu: 0 lượng 8 chỉ - Ất Dậu: 1 lượng 5 chỉ - Đinh Dậu: 1 lượng 4 chỉ - Kỷ Dậu: 0 lượng 5 chỉ - Tân Dậu: 1 lượng 6 chỉ
Giáp Tuất: 1 lượng 5 chỉ - Bính Tuất: 0 lượng 6 chỉ - Mậu Tuất: 0 lượng 5 chỉ - Canh Tuất: 0 lượng 5 chỉ - Nhâm Tuất: 1 lượng 0 chỉ
Ất Hợi: 0 lượng 9 chỉ - Đinh Hợi: 1 lượng 6 chỉ - Kỷ Hợi: 1 lượng 9 chỉ - Tân Hợi: 1 lượng 7 chỉ - Quý Hợi: 0 lượng 7 chỉ
Tháng Giêng: 1 lượng 2 chỉ
Tháng Hai: 0 lượng 7 chỉ
Tháng Năm: 0 lượng 5 chỉ
Tháng Sáu: 1 lượng 6 chỉ
Tháng Bảy: 0 lượng 9 chỉ
Tháng Tám: 1 lượng 5 chỉ
Tháng Chín: 1 lượng 8 chỉ
Tháng Mười: 0 lượng 8 chỉ
Tháng Mười Một: 0 lượng 9 chỉ
Tháng Chạp: 0 lượng 5 chỉ
Ngày mùng một: 1 lượng 0 chỉ
Ngày mùng hai: 1 lượng 0 chỉ
Ngày mùng bốn: 1 lượng 5 chỉ
Ngày mùng năm: 1 lượng 6 chỉ
Ngày mùng sáu: 1 lượng 5 chỉ
Ngày mùng bảy: 0 lượng 8 chỉ
Ngày mùng tám: 1 lượng 6 chỉ
Ngày mùng chín: 0 lượng 8 chỉ
Ngày mùng mười: 1 lượng 6 chỉ
Ngày mười một: 0 lượng 9 chỉ
Ngày mười hai: 1 lượng 7 chỉ
Ngày mười ba: 0 lượng 8 chỉ
Ngày mười bốn: 1 lượng 7 chỉ
Ngày rằm: 1 lượng 7 chỉ
Ngày mười sáu: 0 lượng 8 chỉ
Ngày mười bảy: 0 lượng 9 chỉ
Ngày mười tám: 1 lượng 8 chỉ
Ngày mười chín: 0 lượng 5 chỉ
Ngày hai mươi: 1 lượng 5 chỉ
Ngày hai mươi mốt: 1 lượng 0 chỉ
Ngày hai mươi hai: 0 lượng 9 chỉ
Ngày hai mươi ba: 0 lượng 8 chỉ
Ngày hai mươi bốn: 0 lượng 9 chỉ
Ngày hai mươi lăm: 1 lượng 5 chỉ
Ngày hai mươi sáu: 1 lượng 8 chỉ
Ngày hai mươi bảy: 0 lượng 7 chỉ
Ngày hai mươi tám: 0 lượng 8 chỉ
Ngày hai mươi chín: 1 lượng 6 chỉ
Ngày ba mươi: 0 lượng 6 chỉ
Cân lượng theo giờ sinh:
Giờ Tý (23h - 01h): 1 lượng 6 chỉ
Giờ Sửu (01h - 03h): 0 lượng 6 chỉ
Giờ Dần (03h - 05h): 0 lượng 7 chỉ
Giờ Mẹo (05h - 07h): 1 lượng 0 chỉ
Giờ Thìn (07h - 09h): 0 lượng 9 chỉ
Giờ Tỵ (09h - 11h): 1 lượng 6 chỉ
Giờ Ngọ (11h - 13h): 1 lượng 0 chỉ
Giờ Mùi (13h - 15h): 0 lượng 8 chỉ
Giờ Thân (15h - 17h): 0 lượng 8 chỉ
Giờ Dậu (17h - 19h): 0 lượng 9 chỉ
Giờ Tuất (19h - 21h): 0 lượng 6 chỉ
Giờ Hợi (21h - 23h): 0 lượng 6 chỉ
Đổi sang ngày Âm Lịch 18 tháng 9 năm Bính Dần, giờ Tỵ
Ngày 18: 1.8
Tháng 9: 1.8
Năm Bính Dần: 0.6
Giờ Tỵ : 1.6
1.8+1.8+0.6+1.6= 5 Lượng 8 Chỉ
Tổng cộng có 60 hoa giáp, 12 tháng, 30 ngày, 12 giờ có tất cả 50 lượng số khác nhau. Lượng số thấp nhất là 2 lượng 2 chỉ, số cực khổ bần bạc, cơ hàn thiếu tới cơm ăn áo mặc. Còn lượng cao nhất là 7 lượng 1 chỉ, đó là số của nhân vật phi thường, trong một nước khó có tới 3 người. Ai có lượng số cao này là cực phú cực quý. Tuy nhiên lượng số quá cao, mọi sự ở đời đều được hưởng thụ một cách thái quá thì chắc cũng sẽ bị họa hoạn, tai ương, bạo tử một cách cùng cực. Cho nên đại lược tuổi nào có được số lượng từ 3.2 đến 6.0 là tốt vừa và khá tốt rồi. Chớ "rủi" có số lượng cao quá thì cũng chớ ham mà thấp quá thì cũng nghèo cực vất vả lắm.
Tuy nhiên, đây chỉ là lượng số chung, nó là một trong nhiều môn coi số mạng khác chỉ nên đoán ra để so sánh chớ không nên tin tuyệt đối.
7 Lượng 0 Chỉ đến 7 Lượng 1 Chỉ
Xem thêm
Cá Chép nhả Ngọc vượt Vũ Long Môn hóa Rồng
Muñecas Quitapenas - Búp Bê mang đi nổi lo âu, sự buồn phiền
Ngũ Hành Mạng và Màu Sắc
Lục Thập Hoa Giáp và Ngũ Hành
Tự Xem Ngày Tốt, Giờ Hoàng Đạo, Chọn Hướng Tốt Xuất Hành
Kỳ Hươu - Một trong 3 Linh Thú trong Phong Thủy
What's YOUR PERSONALITY TYPE?
Khách vô Tiền vô
VỊ TRÍ NỐT RUỒI VÀ TƯỚNG SỐMÁY MẮT ĐOÁN ĐIỀM
PHONG THỦY -TRANG TRÍ NỘI THẤT
PHONG THỦY - BẾP và Những điều KIÊNG KỴ
SỐ ĐỀ
QUÁI SỐ
sao tính bằng hai cách lại ra số lượng và số chỉ khác nhau nhỉ ? theo cái nào bây giờ
ReplyDeleteMình muốn hỏi tháng 10 âm lịch có trang viết là 1 lượng 8 chỉ, có trang viết 0,8 chỉ. Số nào đúng hơn ạ
Deletetheo cách tra bảng đi bạn, vì tính dễ sai.
ReplyDeletesao không có tuổi tân mùi z bạn
ReplyDeleteTân Mùi 0 lượng 8 chỉ nha bạn.
ReplyDeletetháng mười tra bảng là 0 lượng 8 chỉ còn bên dưới là 1 lượng 8 chỉ. cái nào là đúng vậy bạn.
ReplyDeleteluôn căn cứ theo bảng nhé bạn, bảng là đem ra từ sách nên đúng, còn viết thì đôi khi bấm lộn.
Deletetháng 10 được 0 lượng 8 chỉ.
sem ho minh voi o trang nay thyi thang gieng la 1 luong 2 chi con o trang khac thang gieng la 0 luong 6 chi nhu vay thang gieng o trang nao dung la bao nhieu??????????
ReplyDeleteNhận được tổng cộng 3 comments của bạn lận đó, mình viết rồi là comment sẽ không được đăng ngay, mình phải kiểm lại để chống spam và quảng cáo.
DeleteTrả lời câu hỏi của bạn: bảng là đem từ sách ra nên 99% là đúng (chỉ trừ phi người viết sách viết sai hay inh sách sai), của người khác trang khác người ta trích từ đâu thì mình không biết.
Có một cách kiểm chứng là bạn lập ra 2 tờ bói, theo tháng giêng 1,2 và 0,6 cộng lại, xem lời giải cái nào tương đối hợp với đời bạn trước tới giờ, thì cái đó tương lai sát xuất cũng sẽ đúng.
Mình tra ra thì chính xác là 3 lượng 4 chỉ, có giải là: người có số lượng và số chỉ nầy thì có số tu hành. Sớm muộn cũng xuất gia nương nhờ của Phật, duyên nợ lỡ làng, ngang trái.
ReplyDeleteCho mình hỏi đây là số mệnh hay còn phải xét thêm nhiều yếu tố nữa ạ
Thuật cân xương đoán số như đã viết ở đầu trang chỉ là 1 trong nhiều phương pháp để đoán số mạng. Phối hợp càng nhiều phương diện thì đoán càng đúng, thí dụ như xem chổ tôi có ghi về "Lục thập hoa giáp ngũ hành" xem tuổi của mình mệnh như thế nào, coi thêm tử vi đẩu số, coi tướng, ngoài ra môi trường sống cũng ảnh hưởng ít nhiều, gia đình cha mẹ, phước đức, v.v. Ngoài ra còn có câu "nhân định thắng thiên", có số tu nhưng lòng không muốn thì có tu cũng không đắc đạo được, không bằng tu tâm tích đức tại trong lòng để tự tay thay đổi số. Trong trời đất không có gì là tuyệt đối.
DeleteKimlong9999 trả lời bạn ann hỏi về vợ chồng cùng tuổi, con trai Sa trung Kim, sanh thêm 2017 hay 2023 ?
ReplyDelete1/ Coi chuyện vợ chồng có hợp hay không thì dùng hành của cung phi (không dùng hành của bản mệnh: Thuỷ).
Chồng cung phi hành Hoả, vợ hành Kim. Hoả Kim khắc nhau sinh ra cải cọ, gia đình không an. => - (xấu).
2/ Xem bản mệnh: nam sanh thuận mùa, có câu: "Mạng được sung sướng, ở không ăn hoài", tuy nhiên luôn gặp bạn bè phản trắc. Nữ sanh không thuận mùa tiền vận lận đận, tánh thật thà nên đôi khi bị thiệt thòi, hậu vận mới an.
3/ Cung phi bát trạch bị Tuyệt mệnh. Bát tự Phục vị không hoá giãi được. Phối hợp bát trạch và tự, bị thứ hung xấu vừa. Cần có nhiều Thiên y mới khắc chế được sự ly tan. Thiên y có thể dùng phong thủy (bất động sản) để trấn hay sinh vật miễn sao tích tụ càng nhiều Thiên y và phước đức thì tốt.
4/ xem hành của bản mệnh "nước đại dương không làm hại gì cho cát trong sa mạc", không cần lo.
5/ Con trai có số giàu sang, nhưng tánh nóng. Con trai hợp với cha được Thiên y, hợp với mẹ bị tuyệt mệnh.
Con trai cung phi mạng Mộc rất hợp với mạng của cha.
6/ Xét về thiên can và tuổi thì được nhất phú quý.
7/ 2017 sanh được con gái thì tốt. Con gái mạng Thổ hợp với mẹ mạng Kim. Cung phi con gái hợp với mẹ sinh Thiên y.
8/ 2023 sanh trai thì tốt, hợp cùng cha cho ra Thiên y.
Lo tích tụ phước đức, trời thương thì cho hoá giãi. Duyên nợ này tuy xấu nhưng (chỉ là) "xấu vừa" không phải là cùng đường không lối thoát.
@Trả lời ann tiếp theo: coi số của con thì dùng tử vi là đúng nhứt. Người có khả năng thì có thể xem tử vi đúng đến ngày nào tháng nào tốt xấu.
DeleteCon trai rất hợp với cung phi của cha nên theo ý của người cha mà quyết định.
3 lượng 9 chỉ là người có cốt cách tốt, có vợ đẹp con cái hiển đạt, nhưng những gì mưu tính cho cơ nghiệp khó đạt được hoặc có đó rồi mất đó. Sau 36 tuổi thì có phần khá hơn nhưng số mạng này cần phải "ở hiền để gặp lành" và phải tích đức thì mới mong giữ được cơ nghiệp và vợ đẹp con ngoan.
ReplyDeleteCân xương đoán số chỉ là 1 phần nhỏ trong nhiều phương pháp để đoán số mạng, bạn cần phối hợp nhiều phương pháp và không nên bi quan quá vì có câu "đức năng thắng số" tạo phúc thì hóa giải được.
Bạn vào những trang này để nghiên cứu thêm cc phương pháp khác:
http://kimlong9999.blogspot.de/2010/01/luc-thap-hoa-giap-ngu-hanh.html
http://kimlong9999.blogspot.de/2009/01/phong-thy-chn-t-ct-nh-st.html