Sunday, May 22, 2011

Các Loại Bão - Storms - Cyclones - Hurricanes - Typhoons - Tornados

Bão là tiếng Việt gọi chung cho các loại mưa to, gió lớn, giông tố, tiếng Anh gọi là Storm.

Bão nhiệt đới "tropical storms" là những con lốc xoáy, hình thành ngoài biển khơi, khi nhiệt độ của nước biển nóng quanh 26°C, khối lượng khí ấm bốc lên tạo thành những đám mây khổng lồ ẩm và ấm, chúng hấp dẫn, hút không khí từ tứ phương đến, lấy năng lượng từ khí này tạo nên những luồng gió có vận tốc lên đến 300km/h, 186miles.
Bão biển được định nghĩa và quy định qua các cơ quan khí tượng quốc tế, phân biệt và gọi tên như: Cyclone, Hurricane, Typhoon, tùy thuộc vào nơi hình thành và cấu tạo của nó. Những loại bão biển này kéo dài nhiều ngày đến 2 hay 3 tuần, chúng di chuyển tuyến đường dài không nhứt định trên đại dương (ocean) và biển (sea), có đường kính từ 15km đến 500km. Ngay chính giữa vòng xoáy cũa bão biển gần như không có mây, không có gió. Khi cơn bão chạm với đất liền, do sức cọ chạm với đất và cây cối, chúng dần dần mất đi năng lượng và từ từ biến mất.

- Cyclone từ tiếng Hy lạp "Kýklos" (phát âm sú-clos) có nghĩa "vòng tròn", là con lốc xoáy vùng Ấn Độ Dương và Biển Đông. Cyclone hình thành vùng vịnh Bengal (Đông-Bắc Ấn độ) được gọi là Bengal Cyclone. Cyclone cũng thường hình thành ở vùng biển Ả rập (Arabian Sea), vùng biển Timor, eo biển Arafura và vịnh Carpentaria của Úc. Hàng năm vào những tháng trước và sau Gió mùa Monsoon tháng 5 đến tháng 6 và tháng 10 đến tháng 11 Cyclone đe dọa vùng ven biển Đông Châu Phi (Somalia, Yemen), Đông Ấn Độ, Miến Điện, Bangladesh, Pakistan, Mauritius, Madagascar, Queensland và Bắc của Úc Châu,...
Chiều xoáy của Cyclone bị ảnh hưởng bởi chiều xoay của trái đất. Ở Nam Bán Cầu cũng là đặc điểm của Cyclone là nó xoay theo chiều kim đồng hồ, từ trái sang phải.

- Gió mùa/monsoon từ tiếng Ả rập (mawsim) có nghĩa "Mùa/season" xuất hiện vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới do ảnh hưởng của gió mậu dịch/passat wind. Gió mùa chia làm hai loại: gió mùa hè là gió từ biển thổi vào đất liền đem không khí mát và mưa lớn. Gió mùa đông thổi từ lục địa ra (núi Hy mã lạp sơn, Tây tạng, Bắc Ấn) mang theo gió khô và lạnh. 

- Hurricane xuất phát từ chữ Huracan là Thần gió và bão của người thổ dân Maya Nam Mỹ. Hurrican là tên gọi chung cho những con lốc biển vùng Đại Tây Dương và đông bắc Thái Bình Dương, thường xuất hiện vào khoảng tháng 6 đến tháng 11. Sự phân loại "tropical storm" bão nhiệt đới hay bão lớn hurricane tùy thuộc vào độ mạnh của chúng.
Theo Saffir-Simpson scale:
Bão nhiệt đới "tropical storm" khi gió trên biển có vận tốc từ 63km/h đến 118km/h (39miles - 73miles)
Con lốc biển có vận tốc từ 119km/h đến 153km/h (74miles - 95miles) được gọi là Hurricane cấp I.
Con lốc biển có vận tốc từ 154km/h đến 177km/h (95miles - 109miles) được gọi là Hurricane cấp II.
Con lốc biển có vận tốc từ 178km/h đến 209km/h (109miles - 130miles) được gọi là Hurricane cấp III.
Con lốc biển có vận tốc từ 210km/h đến 249km/h (130miles - 154miles) được gọi là Hurricane cấp IV.
Con lốc biển có vận tốc trên 250km/h (155miles) được gọi là Hurricane cấp V.

- Lốc biển vùng Tây-Bắc Thái Bình Dương được gọi là Typhoon, nghĩa từ chữ Nhựt "tai fu" gió lớn (great wind), hàng năm từ tháng 5 đến tháng 11 chúng đe dọa vùng phía đông của Philippine, đông nam của Nhựt, Quảng Đông, tàu Hồng Kông, tàu Đài Loan, Việt Nam đôi khi cũng bị ảnh hưởng.

Hurricanes và Typhoons xoay ngược chiều kim đồng hồ, từ phải sang trái.

- Tornados là những con trốt khổng lồ với trục xoáy thẳng đứng "Twister", thường xuất hiện vào tháng 4 đến tháng 7, hình thành trên Lục địa từ cụm mây Cumolonimbus. Tornado từ tiếng Tây Ban Nha torna có nghĩa xoay/xoáy. Vận tốc di chuyển của Tornados có thể lên đến 700km/h. Chiều xoáy của Tornado phụ thuộc vào điều kiện khí tượng chứ không phụ thuộc vào chiều xoay của trái đất. Tornado kéo dài khoảng 1 tiếng và đường kính của chúng khoảng 50m đến 1500m.

- Waterspout cũng là trốt hình thành trên đất liền và có thể quét qua cả sông hồ mang theo lượng nước khổng lồ trong nó, ví như cái máng xối.
- Willy-Willy hay Dust Devil, là tên người Úc đặt cho những con trốt bụi thường xuất hiện vùng Tây hay Tây Bắc Úc.

- El Niño nghĩa tiếng Tây Ban Nha "đứa bé" là hiện tượng bất thường của khí hậu, thường xuất hiện vào mùa Giáng sinh, cứ khoảng 3 đến 10 năm xảy ra một lần (..., 1982/1983, 1997/1998) và kéo dài từ 12 đến 18 tháng.
Dòng nước biển vùng đông nam á lạnh hơn và phía tây Thái Bình Dương chạy dọc theo các nước Nam Mỹ: Ecuador, Peru, Chile nóng lên, bốc hơi nước với khối lượng khổng lồ vào không khí, gây ra những trận mưa như thác đổ, bão tố, lụt lội. Đặc biệt là những cơn gió ở Thái Bình Dương này tự dưng đổi hướng vào thời điểm có El Niño, chúng thổi ngược về phía đông thay vì về phía tây như thông thường mỗi năm, chúng đem giông bão đến vùng tây bán cầu, đến tận đông Âu và biển Đen của Liên xô. Ngược lại, vùng phía đông bán cầu như Phi Châu, Úc, Philippines, Indo, Thái, Việt Nam thì bị hiện tượng khô cằn hạn hán.

- La Niña tiếng Tây Ban Nha nghĩa "cô gái", gây mưa to gió lớn vùng Đại Tây Dương. La Niña là hiện tượng ngược lại với El Niño, xảy ra ngay sau hiện tượng El Niño kết thúc. La Niña đem mưa to, bão lớn đến vùng đông nam Á và đông bắc Úc.

Coi Thêm

Saturday, May 7, 2011

Cholesterol là gì? HDL và LDL là gì?

Chữ cholesterol xuất phát từ chữ Hy lạp có nghĩa "sỏi mật" vì chúng được phát hiện lần đầu tiên tại đó. Chole "mật" và stereos "chất cứng". Cholesterol thuộc nhóm lipids, Cholesterol là chất tương tự *mỡ, một loại polycyclic alcohol (nhiều vòng alcohol), có công thức hóa học C27H45OH.

90% cholesterol trong máu là do gan và các tế bào trong cơ thể tiết tạo ra. 10% còn lại là do thức ăn hàng ngày thu nhập vào. Cholesterol có trong mỡ của động vật, dầu, sữa, phó mát, tròng đỏ trứng gà vịt.

Cholesterol là thành phần thiết yếu của "plasma membrane": màng sinh chất, lớp vỏ của tế bào của động vật có vú.
Cholesterol giúp cơ thể tạo ra nội tiết tố hormon như testosterone C19H28O2, corticoids C21H30O4, aldosterone C21H28O5, estradiol C18H24O2, progesterone C21H30O2,...
Cholesterol giúp vận chuyển chất mỡ trong máu đến các mô của cơ thể, giúp cơ thể tạo ra sinh tố vitamin A, D, E, K.

Mỡ là một trong những nguồn năng lượng chủ yếu cho cơ thể của con người. Nhưng nếu không có mỡ, cơ thể cũng có thể tạo ra năng lượng từ carbohydrate, tinh bột, từ đường hoặc từ thức ăn có bột như ngũ cốc. Khi dư thừa chất tạo ra năng lượng (mỡ, tinh bột, chất đạm) thì cơ thể sẽ *dự trử chúng để sử dụng khi cần. Nhưng một khi cơ thể thiếu năng lượng thì chúng sẽ tiêu thụ carbohydrates trước tiên. Mỡ dự trử chỉ được sử dụng khi cơ thể hoạt động liên tục không ngừng trên 30 phút thì mỡ dự trử mới bắt đầu được tiêu dùng.
Theo nghiên cứu cho thấy nếu lượng chất béo (mỡ, dầu) trong thức ăn hàng ngày không quá 30% *calories cần thiết cho một người, thì với tỷ lệ đó người ta có thể giảm cân mà không cần phải ăn kiêng.

Cholesterol không thể hòa tan trong máu, nên nó được vận chuyển đến và đi từ các mô, tế bào nhờ vào chất chuyên chở *lipoprotein HDL và LDL.
- HDL high density lipoprotein, cholesterol có tỷ trọng cao (1,063 g/ml đến 1,21 g/ml), HDL được tạo ra từ gan, từ ruột và trong hóa trình chuyển hóa của VLDL ra IDL. Trong HDL có khoảng 50% protein, 18% cholesterin, 30% phospholipid và 2% triglycerides. HDL có chức năng "reverse cholesterol transport" thâu nhập cholesterol LDL từ các mô và động mạch, vận chuyển chúng tới gan biến chuyển thành axít mật, từ đó cơ thể dễ dàng thải LDL cholesterol ra khỏi cơ thể.
- LDL low density lipoprotein, cholesterol có tỷ trọng thấp (1,019 g/ml đến 1,062 g/ml), có chức năng đem cholesterol đến các tế bào. LDL gồm khoảng 46% cholesterol, 23% phospholipid, 10% triglycerides, 21% protein. Nhiều LDL trong máu, tức là dư LDL so với nhu cầu của cơ thể cần. Đáng lẽ LDL được đưa trở về gan để loại đi nhưng vì quá nhiều nên lâu ngày chúng đóng lại trên thành trong của mạch máu, bị macrophages đại thực bào bao bọc, cùng với các chất cặn khác như canxi, LDL bị oxít hóa, tạo thành mảng bám đóng dầy cứng arteriosclerosis làm cứng động mạch, động mạch mất đi tính đàn hồi, làm hẹp, tắc nghẽn động mạch mang oxi đến dưỡng tim và não, là nguyên nhân gây tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, gây đột quỵ.
- Ngoài hai loại lipoprotein trên, còn có VLDL very low density lipoprotein (1,006 g/ml) cũng do gan tạo ra, VLDL vận chuyển triglycerides. Trong VLDL có khoảng 54% triglycerides, là chất làm đông đặc máu, làm đóng vôi động mạch, làm rối loạn tuyến tụy, bị nghi ngờ là nguyên nhân làm phát sinh nhiều loại ung thư. Người có VLDL cao thường cũng có mức cholesterol toàn phần cao, nồng độ LDL cao và HDL thấp. Nguyên nhân VLDL cao là do ăn quá nhiều mỡ dầu, hút thuốc, uống rượu, người bịnh tim, bịnh tiểu đường, cao huyết áp, người mập, người uống nhiều thuốc có cortisone,... cũng thường có lượng VLDL cao.
- IDL intermediate density lipoprotein, lipoprotein tỷ trọng trung gian (1,006 g/ml đến 1,063 g/ml), phát sinh từ LDL, VLDL.
- Lp(a) cholesterol, lipoprotein (a) là một dạng cholesterol biến thái, phát sinh từ LDL. Nồng độ Lp(a) cao là yếu tố chính làm phát triển sớm các mảng chất mỡ bám trên thành trong của động mạch.
HDL (5nm đến 17nm), LDL (18nm đến 25nm), VLDL 70nm, IDL 40nm, Lp(a) 30nm, tạo thành tổng lượng cholesterol trong cơ thể, xác định được qua xét nghiệm máu.
Vì mỗi một cá nhân có cấu trúc cơ thể riêng biệt cũng như sự tiết chế cholesterol của gan và liều lượng nhu cầu của mỗi cơ thể của mỗi người, mỗi tuổi khác biệt nhau, nên không thể kết luận một cách tổng quát người có nồng độ cholesterol cao sẽ bị bịnh tim mạch. Nhưng nếu trong gia đình giòng họ có người bị tử vong vì các bịnh do nhiều cholesterol gây ra như tai biến, đột quỵ thì con cháu của họ có nguy cơ rất cao cũng sẽ bị tai biến nếu lượng cholesterol trong máu cao.
Đây chỉ là khái quát, không phải là tiêu chuẩn nhứt định cho lượng cholesterol trong máu:
Tổng lượng cholesterol cho người bình thường
lớn hơn 40 tuổi: 240mg/dl (6,2mmol/l)
từ 30 đến 40 tuổi: 220mg/dl (5,7mmol/l)
từ 20 đến 30 tuổi: 200mg/dl (5,2mmol/l)
nhỏ hơn 20 tuổi: 170mg/dl (4,4mmol/l)
lớn hơn 1 tuổi: 225mg/dl (5,8mmol/l)
nhỏ hơn 1 tuổi: 190mg/dl (5,0mmol/l)
Người hút thuốc, uống rượu hoặc trong gia quyến có người bị tai biến, đột quỵ
Tổng lượng cholesterol nên: 200mg/dl (5,17mmol/l)
LDL nên dưới 130mg/dl (3,36mmol/l)
Người bị nhồi máu cơ tim (myocardial infarction), người bịnh tim (coronary heart disease)
Tổng lượng cholesterol nên: 180mg/dl (4,64mmol/l)
LDL nên dưới 70mg/dl (1,8mmol/l)
Nếu lượng cholesterol trong máu thấp hơn bình thường nhiều, đó là triệu chứng:
- bịnh cường tuyến giáp trạng hyperthyroidism
- gan bị thương tổn nặng
- suy dinh dưỡng
- viêm mãn tính đường ruột.

Mỡ trong thực phẩm có thể chia làm 3 loại: mỡ loại bão hòa, loại không bão hòa đơn (monounsaturated fats), loại không bão hòa đa (polysaturated fats).
- Loại bão hòa gồm tất cả các loại mỡ đông đặc ở nhiệt độ trong nhà như bơ, mỡ động vật, dầu dừa, thực phẩm từ chất béo của sữa như phó mát (cheese), kem sữa (cream),... thông thường những loại mỡ này được đưa thẳng tới nơi dự trử năng lượng.
- Loại không bão hòa đơn gồm dầu olive, dầu đậu phộng, dầu hột cải dầu (canola/rapeseed oil), dầu trái bơ (avocado oil).
- Loại không bão hòa đa như: dầu rum (safflower oil), dầu hột bí (pumpkin oil), dầu bắp (corn oil), dầu hướng dương (sunflower oil), dầu anh thảo (evening primrose), dầu hồ đào (walnut oil), dầu đậu nành (soybean oil), dầu hột lanh (linseed oil), dầu kế sữa (thistle oil), dầu mè (sesame oil), dầu mầm lúa mì (wheat germ oil), dầu cá "krill oil omega-3", trong thức ăn như cá, đậu nành. Những thực phẩm này chứa Omega-3-Essential Fatty Acids (O-3-EFA) có tính chất chống đông máu, làm dẻo mạch máu, giảm nguy cơ bị bịnh tim mạch. Loại cholesterol bão hòa đa là loại chất béo duy nhứt cơ thể không thể tạo ra mà phải thu nhập từ thực phẩm. Thiếu O-3-EFA trong cơ thể dễ sinh ra các chứng dị ứng, khô tóc, rụng tóc, dễ gãy móng tay, mụn trứng cá, chàm (eczema).

Chiên thức ăn bằng dầu với nhiệt độ cao làm phá hủy O-3-EFA chứa trong dầu. Nếu nấu nướng để quá nóng hoặc ở nhiệt độ cao quá lâu, dầu sẽ bị oxít hóa trở thành một loại gọi là oxidized oil, bị nghi ngờ gây ung thư, gây bịnh.

Để giảm lượng cholesterol trong máu:
- Ăn ít mỡ động vật, ít thịt, dồi, đồ lòng (nhứt là gan), bơ, sữa, tròng đỏ trứng
- Ăn nhiều rau cải, trái cây, cá, tôm (đồ biển)
- Sử dụng ít dầu mỡ khi chiên nấu
- Không uống rượu
- Hoạt động thể thao thường xuyên và ít nhứt là trên 30 phút mỗi lần.

Dầu *mỡ có nhiều loại và hỗn hợp nhiều thành phần "axít mỡ", vì vậy công thức hóa học của chúng không rỏ ràng, người ta chỉ có thể đưa ra công thức thành phần "axít mỡ" tiêu biểu cho từng loại.
Thí dụ: Bơ 27% C16H32O2 palmitic acid + 10% stearic acid C18H36O2 + 30% C18H34O2 oleic acid + 4% C18H32O2 linoleic acid + ...
Mỡ heo 27% C16H32O2 palmitic acid + 14% stearic acid C18H36O2 + 45% C18H34O2 oleic acid + 8% C18H32O2 linoleic acid + ...
Dầu olive 15% C16H32O2 palmitic acid + 71% C18H34O2 oleic acid + 8% C18H32O2 linoleic acid + ...
Dầu hướng dương 5% C16H32O2 palmitic acid + 27% C18H34O2 oleic acid + 65% C18H32O2 linoleic acid + ...

3 loại lipids chính vận chuyển trong huyết tương (plasma) đó là: cholesterol và cholesterol ester hóa, phospholipids và triglycerides. Vì lipids không tan trong nước là thành phần của máu nên chúng được vận chuyển bởi những lipoprotein. Trong hóa trình tiêu hóa lipids được gói trong chylomicrons 100nm (phát sinh từ tế bào của thành đường ruột) biến đổi thành chylomicrons remnants đi trở về gan. Từ gan chúng lại được tiết ra dưới dạng HDL, LDL, ... cấu trúc của lipoprotein tương tự nhau, chỉ khác ở kích cở và tỷ trọng.
Lipoprotein gồm nhân (cốt lõi) không hòa với nước (hydrophobic) và vỏ bọc có thể thấm nước (hydrophilic). Trong nhân có cholesterol ester hóa (cholesterol ester) và chất béo trung tính (triglyceride). Vỏ có apolipoprotein, phospholipid, không ester hóa cholesterol (unesterified cholesterol).

Mỡ dư thừa được *dự trử nhiều nhứt ở vùng bụng, nằm ngay bên dưới da trước bụng và chung quanh eo "subcutaneous fat" loại này hiện nay có thể hút ra được, nhưng chúng không nguy hiểm bằng "intra-abdominal fat" hay còn gọi là "visceral fat" loại mỡ nằm giữa các bộ phận "phủ tạng" như bao tử, túi mật, gan, thận, ruột non, loại này chỉ có thể tiêu tan khi cơ thể tiêu thụ chúng bằng những hoạt động hao tốn năng lượng.

Năng lượng thiết yếu cho một người trong một ngày
Đây là công thức cho người làm việc văn phòng. Người lao động nặng nhọc phải nhân tổng số kcal lên 1,2 đến 1,6.
- phái nam tính theo công thức: 24kcal x cân lượng cơ thể (kg)
thí dụ người nặng 70kg, năng lượng cần thiết cho một ngày = 1680kcal
- phụ nữ trừ đi 15%, thí dụ người nữ cân nặng 55kg, năng lượng cần cho một ngày: (24 x 55) - 15% = 1122kcal, hoặc tính theo công thức: 20,4kcal x cân lượng cơ thể (kg): 20,4kcal x 55kg =1122kcal

Mỗi 1kg mỡ trong cơ thể dự trữ khoảng 9000kcal đến 9300kcal.
Bơi lội (bơi sãi chậm rãi) 30 phút không nghỉ hao tốn khoảng 193kcal (phụ nữ); 220kcal (nam giới)
Bơi lội (bơi sãi chậm rãi) 45 phút không nghỉ hao tốn khoảng 290kcal (phụ nữ); 331kcal (nam giới)
Bơi lội (bơi ếch chậm rãi) 30 phút không nghỉ hao tốn khoảng 276kcal (phụ nữ); 315kcal (nam giới)
Bơi lội (bơi ếch chậm rãi) 45 phút không nghỉ hao tốn khoảng 414kcal (phụ nữ); 473kcal (nam giới)
Đi bộ 30 phút không nghỉ hao tốn khoảng 165kcal (phụ nữ); 189kcal (nam giới)
Đi bộ 45 phút không nghỉ hao tốn khoảng 248kcal (phụ nữ); 283kcal (nam giới)
Đi bộ 60 phút không nghỉ hao tốn khoảng 331kcal (phụ nữ); 378kcal (nam giới)
Chạy bộ 30 phút không nghỉ hao tốn khoảng 193kcal (phụ nữ); 220kcal (nam giới)
Chạy bộ 45 phút không nghỉ hao tốn khoảng 290kcal (phụ nữ); 331kcal (nam giới)
Chạy bộ 60 phút không nghỉ hao tốn khoảng 387kcal (phụ nữ); 441kcal (nam giới)
Chạy tại chổ 30 phút không nghỉ hao tốn khoảng 221kcal (phụ nữ); 252kcal (nam giới)
Chạy tại chổ 45 phút không nghỉ hao tốn khoảng 331kcal (phụ nữ); 378kcal (nam giới)
Chạy 4km không nghỉ hao tốn khoảng 221kcal (phụ nữ); 252kcal (nam giới)
Chạy lên thang lầu 30 phút không nghỉ hao tốn khoảng 414kcal (phụ nữ); 473kcal (nam giới)

Kim Bạch Kim 鉑 Thơ Đường Luật Chuyện ngắn sáng tác Chuyện vui Đố vui Phong Thủy Tin Tức

Danh Mục kimlong9999.blogspot.com

Lịch ngày Ta Phong Thủy 3 Toa Thuốc, Rượu Bổ Dương: Thốc Kê Hoàn, Thần Tiên Tửu, Thung dung Xà Sàng Tửu Trúng Số Độc Đắc Khui Luôn Jackpot Lời Than Theo Gió Nấu Ăn Kiều đoạn cuối Đố vui Video Hài Architecture Tình Sử Huyền Trân Chế Mân Tên Giang Hồ Tóm Tắt Nội Dung Một Số Phim Hay herald sun news Phim List Nhạc Việt newsweek Vị Trí Mụt Ruồi và Tướng Số Thơ Sưu Tầm Truyện Kiều đoạn đầu abc news daily mail news Tin Tức - Kiến Thức Đàn Ông Thua Chó Chuyện Vui Máy Mắt Đoán Điềm Chuyện Ngắn Kim Bạch Kim Đoạn Trường Tương Tư Anh Hùng Việt English Số Đề Korea Music Nguyễn An Kiến Trúc Sư Tài Ba Xây Tử Cấm Thành Trung Quốc Đọc và Suy Ngẫm cnn news Đồng tình luyến ái của các Hoàng đế trong lịch sử tàu Trăng thề vườn Thúy ** Phận Kiều ♥ Đường Luật Kim Bạch Kim ♥ Chung Một Mái Nhà Đoán Số Mệnh Pha Lê & Thủy Tinh Tiếng Việt Nam Bắc Con Gái Ba Miền Bắc Trung Nam Truyền Thuyết Quỳnh Hương Phụ Nữ Việt Nam Đáng Được Khâm Phục Những Món Ăn Kinh Khủng Nhứt Thế Giới Ý Nghĩa của Kim Bạch Kim - khác biệt giữa Vàng - Vàng Trắng - Bạch Kim Quang Trung Nguyễn Huệ Đại Phá Quân Thanh Cúm Heo Thuốc Ngừa và Thuốc Trị Vi Khuẩn H1N1 Tri Kỷ Chơi Cờ Uống Rượu Ý Nghĩa của Biểu tượng chính thức trang http://kimlong9999..blogspot.com Nguyệt Đùa Bạn Heo Vài Món Ăn Đặc Biệt Miền Nam - Trung - Bắc Việt Nam 21.12.2012 Ngày Tận Thế? Kim Cương & Hột Xoàn

Popular Posts

this is a Non-Profit non-commercial website Trang không vụ lợi không buôn bán Không Quảng Cáo